PHƯƠNG PHÁP VIẾT BÀI LUẬN TIẾNG ANH - PAST 1

Trong các kỳ thi tiếng Anh, thí sinh thường phải viét một hay nhiều bài luận để đánh giá khả năng sử dụng ngôn ngữ. Đây là một phan thi thường gây khó khãn cho thí sinh vì không chỉ đánh giá trình độ thông thạo ngôn ngữ mà còn kiểm tra kiến thức và khá năng suy ỉu ân, díền giải vấn đề của thí sinh về một chủ đề nào đó

Để giúp người học tự rèn luyện cho mình một thói quen và phong cách viết, trong bài viết này chúng tôi sẽ đề cập đến một số vấn đề trong viết bài luận.



1. Tầm quan trọng của bài luận viết

Bài luận viết là hình thức hiệu quả nhất trong số các dạng bài tập làm văn nhằm đánh giá sự tiến bộ của học viên về trình độ tiếng Anh. Đe viết một bài luận hay, người viết phải t)iểu rõ chủ đề cũng như biết cách sắp xếp và trình bày các sự kiện theo một trình tự logic. Hơn nữa phải diễn đạt quan điểm, tình cảm, ý tưởng, nhận thức rõ ràng, mạch lạc và hấp dẫn bên cạnh văn phong truyền cảm. Tất cả đòi hỏi kiến thức từ vựng vững chăc, trí tưởng tượng phong phú và cách diễn đạt rõ ràng, linh hoạt. Vì thế việc tham khảo nghiêm túc những cuốn sách chọn lọc là rất cần thiết, vì những kiến thức học hỏi khai thác được từ những tác phẩm hay đều góp phân phát triên khả năng biện luận, tư duy và viêt lách ở một mức độ nào đó. 

Khả năng viết luận không chỉ quan trọng trong thi cử mà còn ỉiên quan đến nhiều vấn đề cá nhân. Phải thừa nhận rằng chúng ta đang sống trong một thế giới mà thông tin văn bản, ví dụ nhữ thư từ, đóng vai trò rất quan trọng. Ngày na.y, mỗi một người dãn có trình độ văn hóa đều phải biết viết. Khả năng đọc viết thật sự quan trọng trong cuộc sống hiện đại. Sự nghiệp có thành công hay không còn tùy thuộc vào khả năng truyền đạt trong khi nói và viết. Vì vậy mọi học viên nên hãy thường xuyên thực hành viết luận về nhiều chủ đề khác nhau để phát triển khả năng viêt văn trôi chảy và linh hoạt. 

2. Những chú ỷ khi làm văn 

Một trong những điểm mấu chốt để viết luận tốt là ý tưởng chung về một đề tài cụ thể. Neu người viết không có những ý tường giá trị, bài luận chắc chắn sẽ nghèo nàn. Hơn nữa, nếu được miêũ tả, diễn đạt khéo léo thì các sự việc bình thường cũng sẽ trở nên thú vị. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất là câu văn phải rõ ràng, không quá hoa mỹ. 

Sự diễn đạt rõ ràng phụ thuộc vào. sự mạch lạc của ý tưởng. Thông thường, chỉ khi đã trải nghiệm qua một điều gì đó rồi thì người ta mới có ý tưởng chính xác về nó. Vì vậy trong bài thơ, học sinh nên chọn đề tài mình yêu thích và biết rõ hoặc một đề tài khêu gợi tư duy hay viểt về kinh nghiệm cá nhân. 

Trong giờ học và trong các kỳ thi, các đề tài được đưa ra để kiểm tra kiến thức của người viết. Tuy nhiên nhu vậy không có nghĩa là học viên chỉ cần biết rõ đề tài mình chọn ỉà đủ. Quan trọng hơn, người viết phải diễn đạt sự việc bằng ngôn ngữ đơn giản, hấp dẫn, có hiệu lực. VI vậy nên chọn cho mình một đẽ tài phù hợp, và nêu có thê, nên viẻt vê kinh nghiệm riêng trong cuộc sống. 

Ngoài ra, những lưu ý khác về bài luận viết cũng được bàn đến trong những phần tiếp theo đây. 

3. Các dạng bài luận viết 

Tùy theo mục đích, bài luận viết tạm thời được chia thành’ những dạng sau: 

(A) The NARRATIVE ESSAY - văn tường thuật về một câu chuỵện ngãn. 

(B) The DESCRIPTIVE ESSAY - văn miêu tả, trong đó người viết sắp xếp sự kiện theo trình tự logic, miêu tả người hoặc nơi chốn. 

(C) The ARGUMENTATIVE ESSAY - văn tranh luận, trình bày cho người đọc ý kiến của tác giả về một vấn đề tranh cãi. Vĩ dụ: kỷ luật ở nhà trường. 

(D) The REFLECTIVE ESSAY - văn tự luận, thể hiện suy nghĩ của tác giả về một đề tài. Ví dụ: mơ ước của tôi khi trưởng thành. 

(E) The EXPOSITORY hay FACTUAL ESSAY - văn bình giảng, giải thích về một vấn đề cụ the, chang hạn: cách thức hoạt động của máy điện thoại 

(F) The GENERAL ESSAY - luận văn tổng hợp trình hay chung chung về một đề tài: máy bay, tiền bạc v.v... 

(G) The STRUCTURAL ESSAY - luận văn kct cấu, ở đây người viết được yêu cầu viết theo những chủ điếm cụ the. 

Tuy nhiên, không nên bó hẹp vào sự phân loại trên. Một đề tài có thể được viết dưới nhiều thế loại. Chẳng hạn đề tài "Làm vườn" có thê được viết theo lối miêu tả hay tống hợp, nhưng cần thiết phải phân loại đê tài trước chứ không phải sau khi viết luận. 

4. Cách ỉhu thập tài liệu cho bài luận 

Thể loại của bài luận phải được xác định trước khi bắt đầu viết bài. Một khi đã phác họa dàn ý của bài luận, người viết dề dàng xây dựng cấu trúc của phần thân bài, phần chính của bài văn truyẹn đạt thông tin của người viết cho người đọc. 

Nếu có ít thông tin về đề tài một bài bình giảng chang hạn, người viết nên nghiên cứu thêm. Hãy đến thư viện để đọc sách tham khảo, từ điển bách khoa toàn thư, báo chí và những nguồn vãn chương thích hợp khác rất hừu dụng. Khi đọc cần tóm tắt các sự kiện chứ không nên sao chép trong sách. Tuy nhiên đôi khi một hoặc hai cụm từ cũng giúp ích rất nhiều cho việc trau dồi từ vựng và phong cách viết. Dù vậy, thật may mắn là trong các kỳ thi ở trường, các đề bài luận thường đơn giản và các sự kiện dễ tìm. Mức độ yêu cầu từ duy và trí tưởng tượng cũng không cao lắm. 

'Nhưng đôi khi cảm hứng và nguồn tài liộu thật dồi dào đến nỗi người viết không biết nên chọn cái ệì và bỏ cái gì. Vì vậy chỉ cần chọn từ nguồn tài liệu nhừng gì cần thiết cho đề tài sau khi suy xét kỹ càng. Các thông tin lựa chọn phải là nhừng thông tin thú vị và hữu ích nhất. 

Ngoài ra, tài liệu để viết văn cũng có thề lấy từ sách, báo, tạp chí định kỳ và các loại tạp chí khác. Các chương trình phát thanh, truyền hình, phim ảnh cũng góp phần làm phong phú kiến thức của học sinh nếu biết cách sử dụng. 

Cuối cùng, phải thừa nhận rằng trí nhớ là sức mạnh. Bộ não có thể lưu giữ một lượng lớn thông tin và kiến thức nếũ học viên chịu khó suy nghĩ trong khi thu thập tư liệu để viết đề tài. Bàn bạc và thảo ỉuận với bạn bẻ cũng kích thích trí nhớ và vì vậy thường cung cấp nguồn ý tưởng và kiến thức phong phủ cho bài luận. 

5. Cách lập dàn ý một bài iuận 

Sau khi thu thập tài liệu, bước tiếp theo là lập dàn ý. Điều này đòi hỏi , công việc và suy nghĩ cân thận, bởi vì sự thành công của bài luân phu thuộc phân lớn vào dàn ý. 

Trước tiên, người viết phải ghi chú ngay nhừng sự kiện và ý tưởng vừa nảy ra trong đầu óc mình. Sau đó phải sắp xếp và phân ỉ)hóm các sự kiện. Người viêt phải xem xét kỹ các sự kiện và ý rôi viêt tiêu đề đê phân chia đê tài. Các tiêu đê SC đại diện cho từng đoạn của bài luận vãn. 

Sau mỗi tiêu đề, người viết phải sắp xép sự kiện và ý tưởng theo trật tự miêu tả. 

Đó là công việc chuẩn bị dàn ý sơ lượcí. Dàn ý này cần được xem lại và sửa chữa. Những sự kiện và ý tưởììậ không cần thiết, sau khi xem xét cân lược bò. Những sự kiện và chi tiêt mới chợt nảy ra trong suy nghĩ của người viẽt cân được đưa vào chỗ chính xác trong bài văn. cần chuyên những sự kiện được phân nhóm sai về đúng vị trí của nó. 

6. Những nét quan trọng của dàn bài 

Những nét đặc trưng của dàn bài và bài văn được viết từ dàn bài là mở bài và kết luận. 

Thông thường nên mở bài một cách tự nhiên. Mở bài nên cung cấp thông tin cần thiết để hiếu phần thân bài. Vì vậy ở phần mở bài nên đưa vào tên các nhân vật, cảnh tượng hay tình huống cùa bài văn. Tóm lại phân mở bài chỉ là một đoạn ngăn của dàn ý. 

Phần kết luận của bài văn nên gây ấn tượng cho người đọc nếu có thể. Một bài luận hay có thể bị làm hỏng hởi một két luận nghèo nàn. Hơn nữa chính phần kết luận để lại những ấn tượng cuối cùng quyết đình diêm cùa bài văn. Vì vậy phần kết luận nên bao gồm một câu hay đoạn văn ngắn tóm tắt toàn bộ vấn đề bài luận. Phần này cần xuất hiện trong dàn ý dưới hình thức một đoạn văn ngán. 

Cuối cùng, cần chú ý đến sự cân đối của dàn ý cũng như của bài luận. Trọng tâm chú ý là ở những vấn đề quan trọng, chiếm phần lớn bài luận. Những vấn đề kém quan ưọng hơn được viết ngắn hơn và phần nào ít quan trọng nhất được viết ngắn nhất. 

Sau đây là ví dụ của một dàn bài với chủ đề "Giá trị của du lịch". 

Giá trị của du lịch. 

Đoạn 1: Mở bài: So sánh khát vọng du lịch của con người với nhu cầu được bay của chim. 

Đoạn 2: So sánh sự đi lại trước đây và hiện nay: 

Trước đây (i) không có đường sá; (ii) không có phương tiện. Vì vậy đi lại rất khó khăn, hoạt động con người bị hạn chế. 

Hiện pay: (i) rất nhiều đường sá, (iị) rất nhiều phương tiện giao thông. Vì vậy hoạt động của con người không bị hạn chê nữa, cho thấy nhu cầu mạnh mẽ về đi lại. 

Đoạn 3: Du lịch cung cấp cho con người những cơ hội như: mở rộng kiến thức - gặp gõ nhiều người ở nhiều vùng, miền khác nhau - hiểu biết những phong tục văn hóa nước ngoài - thăm viếng những danh lam thắng cảnh - mở rộng tầm nhìn - học ngoại ngừ. 

Đoạn 4: ích lợi của du lịch 

Việc tiếp xức với người nước ngoài giúp chúng ta: 

(i) hiểu những suy nghĩ và thái độ của hợ. 

(ii) biết về lối sống và niềm tin của họ 

(iii) học hỏi kinh nghiệm từ sự thất bại và thành công của họ 

(iv) thiêt lập quan hê hạn bè 

(v) đẩy lùi mối nghi ngờ 

(vi) hợp tác và trao đổi ý kiến, kiến thức, quan điểm với nhau 

Đoạn 5: Kết luập 

Khát vọng phiêu lưu và học hỏi của con người là vô tận. Con người sẽ luôn luôn thích du lịch. 

THE ESSAY: 

When man first looked at the bird flying in the sky and wandering away into the unknown regions of the earth, he at once felt the urge to travel and visit the lands beyond his immediate confines. This urge to travel is still so strong that people everywhere are always going to other lands to satisfy the urge. 

That travel improves the mind and adds to a person's knowledge cannot be denied. When a person travels he visits people of all races and places. He meets people whose customs and habits are not the same as his. He passes through areas of different climates and regions where even the plants and animals are different from those found in his own country. As he sees all these things he begins to realise how different the people and places are in different parts of the world. He also begins to learn that the struggles and occupations of the people in all parts of the earth are not the same. The work of the people of a country is influenced by geographical factors and religious beliefs. 

The traveller also learns that though the people of the world do not follow the same customs and do the same kind of work everywhere, yet their feelings, hopes and desires are the same everywhere. A man in the 

North Pole has the same feelings of love, sympathy and desperation as another in another distant part of the earth. They both laugh at and fight and struggle for the same thing such as food, love and security for their families and themselves. They also have the same hopes and desires. Knowledge of all these things improves the mind of the traveller to a great extent. He ceases to suspect strangers and becomes more friendly with people who are not of the same race, religion and customs as he is.

Finally, travel helps one to know about the geographical differences of the various countries of the world. One sees with one's own eyes and remembers things which are not written about in any book. Such knowledge broadens one's mind and makes one a better and more reasonable person. The value of travel is therefore not difficult to realise.

BÀI LUẬN

Khi lần đầu tiên nhìn về những cánh chim tung bay trên bầu trời và lướt xa dần về những vùng đất chưa từng được biết đến trên trái đất, con người ngay lập tức cảm thấy sự thôi thúc phải ra đi và viếng thăm những vùng đất bên kia ranh giới quen thuộc của mình. Sự thôi thúc ấy giờ đây vẫn còn mạnh mẽ đến nỗi ở đâu và lúc nào cùng có những người đang du lịch đến những xứ sở khác đế thỏa mãn sự thúc giục này.

Kuong thế phủ nhận rằng chính du lịch đã mở mang trí óc và kiến thức con người. Khi du lịch ta có thể thăm viếng người dân thuộc mọi chủng tộc và xứ sở. Ta có thể gặp gỡ những người có phong tục và thói quen không giống mình. Ta có thể đi qua những vùng đất có khí hậu khác nhau và những nơi mà cả cây cối và thú vật cũng khác với ở nước mình. Khi chứng kiến những điều này, ta bắt đầu nhận ra sự khác biệt giữa con người và cảnh vật ở những phần khác nhau của the giới. Ta cũng bẳt đầu hiểu rằng những cuộc đấu tranh và chiếm hữu của con người trên trái đất không như nhau. Công việc của người dân ở một quốc gia bị ảnh hưởng bởi các yếu tố địa lý và tín ngưỡng.

Người hay du lịch cũng hiếu được rằng cho dù các dân tộc trên thé giới không có cùng phong tục tập quán và cũng không làm các công việc giông nhau, nhưng những tình cảm, hy vọng và mơ uớc của họ thì ở đâu cũng vậy. Một người ở sống ở Bắc cực cũng có cảm giác yêu thương, cảm thông và tuyệt vọng như bất kỳ ai khác sống tại một vùng đất khác trên trái đất. Cả hai cùng cười, cùng tranh đấu và vật lộn vì những ]ý do như nhau như thực phấm, tình yêu thương và sự an toàn cho gia đình và bản thân. Cả những ước mơ và khát vọng của họ cũng giống nhau.

Kiến thức về những điều này giúp mở mang trí tuệ của nhà du lịch rât nhiều. Ta sẽ không còn nghi ngờ những người lạ nữa, và trở nến thân thiện hơn với những người không cùng chủng tộc, tôn giáo và phong tục của mình.

Cuối cùng, du lịch giúp ta hiểu biết về những khác biệt địa lý giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới. Ta được nhìn tận mắt và ghi nhớ những . điêu mà không một quyên sách nào đã từng ghi chép. Nhừng kiên thức như thế mở rộng trí óc và làm cho người ta tốt hơn, dề chịu hơn. Giá trị của du lịch vì thế rất dễ nhận thấy.

Cách sử dụng to + v, t +ving

Cái khó của người học tiếng Anh là nhiều quy tắc thì, nhiều ngoại lệ. Khi nào thì dùng V-infinitive, khi nào thì dùng V-ing? Bài viết hôm nay Luyện thi toeic sẽ cung cấp cho các bạn các cấu trúc câu thông dụng nhất của V-ingTo V. Đây là danh sách Cấu trúc dạng to + V, V_ing thường dùng nhất full đầy đủ thường gặp nhất trong tiếng anh. Mời các bạn cùng tham khảo để biết để biết dùng và chia sẻ cho bạn bè cùng biết nhé.


Cách sử dụng to + v, t +ving
Hy vọng các bạn sẽ không còn gặp khó khăn gì với dạng bài chia động từ nữa.

Cấu trúc dạng to + V hay V_ing
1. Dạng 1: S + (V) + to + V + hoặc S + (V) + sb + to + V+ O
- to afford to V + O..................................... cố gắng làm gì
- to agree V + O .........................................  đồng ý làm gì
- to agree with so....................................... đồng ý với ai
- to appear to V + O.................................... dường như
- to ask to V + O.......................................... yêu cầu làm gì
- to ask sb to V st .......................................  yêu cầu ai làm gì
- to decide to V + O .................................... quyết định làm gì
- to expect to V + O ...................................  hi vọng
- to learn to V + O ...................................... học để làm gì
- to manage to V + O ..................................  xoay xở
- to offer to V + O ......................................  đề nghị làm gì cho ai
- to plan to V + O .......................................  đặt kế hoạch
- to promise to V + O ................................. hứa
- to encourge to V + O................................ khuyến khích
- to refuse to V + O .................................... từ chối
- to threaten to V + O ................................ đe dọa
- to doubt whether S + (V) + O.................... nghi ngờ về cái gì đó
- to want to V + O ...................................... muốn làm gì
- to want sb to V st ....................................  muốn ai làm gì
- to intend to V + O ....................................  có ý định
- to advise sb to V + O................................. khuyên ai làm gì
- to allow sb to V + O ..................................  cho phép ai làm gì
- to beg sb to V + O ....................................  cầu xin ai
- to forbid to V + O .....................................  cấm làm gì
- to invite to V + O ..................................... mời
- to invite sb to V + O ................................. mời ai làm gì
- to persuade sb to V + O ...........................  thuyết phục ai làm gì
- to remind sb to V + O ...............................  nhắc ai làm gì
- to teach sb to V + O .................................  dạy
- to tell sb to V + O ..................................... . bảo
- to urge sb to V + O................................... hối thúc
- to have sb V + O ......................................  nhờ
- to make sb V + O .....................................  bắt ép
- S + would like to V + O .............................  thích
- S + used to V + O...................................... đã từng làm gì (nay không làm nữa)
- to + encourage sb to V st.......................... khuyến khích ai làm gì
- to remind sb of about st/so .....................  gợi nhớ về điều gì

2. Dạng 2: S + (V) + Ving + O
- to admit V¬ing O...................................... chấp nhận đã làm gì
- to avoid V¬ing O ......................................  tránh
- to delay V¬ing O....................................... trì hoãn
- to deny V¬ing O ...................................... phủ nhận
- to enjoy V¬ing O ..................................... thích
- to finish V¬ing O ...................................... hoàn thành
- to keep V¬ing O ...................................... tiếp tục, duy trì
- to mind V¬ing O....................................... bận tâm
- to suggest V¬ing O................................... gợi ý
- to like V¬ing O.......................................... thích
- to hate V¬ing O........................................ ghét
- to love V¬ing O ........................................ thích
- S + can’t bear V¬ing O .............................. không thể chịu được
- S + can’t stand V¬ing O ............................  không thể chịu được
- S + can’t help V¬ing O............................... không thể tránh được
- to look forward to V¬ing O .......................  trông mong
- to accuse sb of V¬ing O............................ buộc tội ai
- to insist sb on V¬ing O .............................  nài nỉ ai làm gì
- to remind sb of V¬ing O............................ gợi nhớ
- to be afraid of V¬ing O .............................  sợ
- to be amazed at V¬ing O.......................... ngạc nhiên
- to be angry about/at V¬ing O ...................  giận/ bực mình
- to be good/bad at V¬ing O....................... giỏi/ kém
- to be bored with V¬ing O ......................... buồn chán
- to be dependent on st/ V¬ing O............... phụ thuộc
- to be different from ................................ khác biệt
- to be excited about.................................. háo hức
- to think of st/Ving st ................................ nhớ về cái gì đó
- to thank to st/so/Ving st ..........................  nhờ vào cái gì, vào ai gì đó
- to thank sb for Ving st.............................. cảm ơn ai vì đã làm gì
- to apologize (to so) for Ving st ………………… xin lỗi ai vì cái gì đó
- to comfess to Ving¬ st.............................. thú nhận
- to congratulate sb on Ving st ....................  chúc mừng ai vì điều gì đó
- to be friendly with.................................... thân thiện với
- to be familiar with.................................... quen thuộc với
- to be popular with ................................... phổ biến/ưa chuộng
- to be based on ........................................  dựa trên
- to be capable of ......................................  có khả năng
- to be doubtful about ...............................  nghi ngờ
- to take part in = join = paticipate ……………. tham gia
- to join st .................................................. tham gia cái gì
- to join in Ving st....................................... tham gia làm gì
- to be famous for .....................................  nổi tiếng vì
- to be fed up with ..................................... chán
- to be fond of Ving O................................. thích
- to be grateful to sb for Ving st …………………. biết ơn ai vì đã làm gì
- to be interested in ...................................  thích, quan tâm
- to be keen on.......................................... đam mê
- to be nervous of...................................... lo lắng
- to be responsible for................................ có trách nhiệm
- to be satisfied with ..................................  hài lòng
- to be successful in.................................... thành công
- to be worried about ................................  lo lắng
- to be surprised at ....................................  ngạc nhiên
- to be tired of ........................................... mệt mỏi vì
- to be used to Ving O ................................ đã quen làm gì
- to warn sb about st/Ving¬ st …………………… cảnh báo ai việc gì hoặc làm gì
- to warn sb against Ving st ........................ cảnh báo ai không được làm gì
- to thank sb for Ving st.............................. cảm ơn ai vì đã làm gì
- to dream of st/so/Ving st .........................  giấc mơ về việc gì, về ai,về làm gì
to stop / prevent / protect sb/st from Ving st:ngăn cản ai/cái gì làm gì
- to be thankful/grateful to sb for Ving st ... biết ơn ai vì đã làm gì
- to look for ward to Ving st........................ trông mong ai làm gì
- to think about st/Ving st........................... suy nghĩ về cái gì đó
- to insist on Ving st ................................... khăng khăng làm gì
- to give sb st ............................................. đưa cho ai cái gì
- to give st to sb.......................................... đưa cái gì cho ai
- to buy sb st.............................................. mua cho ai cái gì
- to buy st for sb......................................... mua cái gì cho ai
- to bring sb st............................................ mang cho ai cái gì
- to bring st to sb .......................................  mang cái gì cho ai
- force to do st........................................... yêu cầu, bắt chước
- mean to do st........................................... định làm gì
- clemand to do st...................................... yêu cầu
- want to do st ........................................... muốn làm gì
- agree to do st........................................... đồng ý làm gì
- expect to do st......................................... mong đợi
- offer to do st............................................ đề nghị
- hope to do st........................................... hi vọng
- mention doing st...................................... đề cập
- count on doing st ..................................... phụ thuộc
- have to do............................................... phải làm
- to prevent sb/st from............................... ngăn cản ai/cái gì làm gì
- to apply for.............................................. nộp đơn
- to look for................................................ tìm kiếm


Học tiếng Anh không phải là điều quá khó

Học tiếng Anh không phải là điều quá khó
Tác giả: Thanh Sơn - Global Education

Nếu bạn giống như hầu hết những người học tiếng Anh khác, bạn thực sự, thực sự muốn học tiếng Anh nhưng việc đó quá khó khăn. Bạn muốn học nói, nghe, đọc, viết tiếng Anh để đạt mức cao hơn trình độ hiện tại nhưng việc đó thật vất vả.


Học tiếng Anh không phải là điều quá khó

Chẳng dễ gì để tìm được thời gian luyện tập để cải thiện. Bạn cảm thấy như mình chẳng tiến bộ chút nào. Đôi khi bạn còn muốn bỏ cuộc. Có một tin vui là bạn không hề đơn độc, bạn cũng không phải là một người học kém.
Sự thực là học tiếng Anh hay bất cứ ngoại ngữ nào khác rất, rất khó. Đặc biệt nếu bạn học tiếng Anh tại một thành phố không thường xuyên nói tiếng Anh nên bạn chẳng có nhiều cơ hội được sử dụng. Nhưng ngay cả ở một thành phố nói tiếng Anh, việc đó cũng rất khó. Rất nhiều sinh viên đã tới Canada hay Mỹ sống 6 tháng hoặc 1 năm và đã trở về trong nỗi thất vọng vì họ không hề nói tiếng Anh khá hơn.

Vì vậy, sự thật là việc đó rất khó, đòi hỏi nhiều thời gian và sự luyện tập. Nhưng nếu bạn có thể tìm ra cách luyện tập tiếng Anh làm bạn thích thú và tạo ra được môi trường tiếng Anh xung quanh thường xuyên hơn thì việc học tiếng có thể sẽ trở nên vui hơn và dần dần bạn sẽ tiến bộ.

1. Làm cho việc học trở nên thú vị, hay ho và thực tiễn.
Bạn sẽ mất NHIỀU thời gian học tiếng Anh. Hãy cố gắng làm cho việc đó thật vui đối với bạn. Thay vì phải cố nhớ những danh sách từ vựng dài bất tận trong sách hoặc trên các trang Web, hãy đọc những gì làm bạn thích thú bằng tiếng Anh. Cố gắng nghe đài hoặc các chương trình phát sóng tiếng Anh trên mạng về những chủ đề bạn quan tâm. Những ngày này, bạn có thể tìm thấy hầu hết bất cứ chủ đề nào trên mạng. Nếu học tiếng Anh là một việc khó khăn và mệt mỏi làm bạn thấy ghét thì bạn sẽ không thể học tiếng Anh nhanh được. Hãy làm cho nó vui lên!

2. Đăng ký một chương trình học tiếng.

Tự tạo động lực cho bản thân rất khó. Chúng ta lên kế hoạch học tập rồi lại chẳng có thời gian. Tham gia một khóa học tiếng Anh chính thức, trên mạng hoặc ngoài đời có thể giúp được bạn. Kể cả trả cho một người nào đó nói tiếng Anh để họ dành thời gian gặp bạn hai hoặc ba tiếng một tuần cũng giúp ích được, thậm chí họ không phải là giáo viên chuyên nghiệp. Chỉ cần nói với một người nào đó, kể cả một đứa trẻ, cũng giúp ích được. Tóm lại là cố gắng tự ràng buộc mình vào những thời gian quy định để bạn PHẢI học, ngay cả khi bạn không cảm thấy thích điều đó.

3. Nếu có thể, hãy sử dụng các nguồn tiếng Anh trên mạng.
Giờ đây có hàng vạn trang Web học tiếng Anh trên mạng. Có một số trang không rất hay, nhưng cũng có những trang rất tốt. Http://www.hocngoaingu.com.vn hay http://www.globaledu.vn là một trong những trang như thế. Hãy tìm kiếm những trang mà bạn thích. Cũng vậy, chat và gửi tin nhắn trong diễn đàn với những người nước ngoài cũng đang học tiếng Anh. Tất nhiên nếu bạn có thể nói chuyện với những người nói tiếng Anh bản xứ thì thật tuyệt, nhưng nếu bạn không thể thì cũng rất hữu ích nếu bạn chat, email và gửi tin nhắn cho những người đang học tiếng Anh. Việc đó khiến bạn luyện tập được những gì bạn học và giúp bạn học nhanh hơn. Cũng có rất nhiều nguồn như các bài kiểm tra ngữ pháp tiếng Anh trực tuyến, các trang Web luyện nghe, các câu đố vui tiếng Anh, và còn nhiều, nhiều nữa. Nếu có thể thì tốt nhất là luyện tập các kỹ năng nghe và nói trong những tình huống thực tế, nhưng việc này không phải lúc nào cũng có thể và cũng chẳng dễ.

4. Sử dụng hoặc bạn sẽ đánh mất nó.

“Use it or Lose it” là một câu thành ngữ tiếng Anh có nghĩa là nếu bạn không sử dụng một kỹ năng mới thường xuyên bằng cách luyện tập thì bạn sẽ nhanh chóng quên mất. Thậm chí có nhiều sinh viên rất giỏi, có kỹ năng giao tiếp tiếng Anh tuyệt vời khi ra trường nhưng sau một hoặc hai năm, họ đã nhanh chóng quên rất nhiều tiếng Anh do không sử dụng nó. Họ không chịu luyện tập. Vì thế hãy củng cố hoặc duy trì những gì bạn đã học bằng cách luyện tập nó, nếu không bạn sẽ nhanh chóng quên hết.

5. Hãy tốt bụng và kiên nhẫn với bản thân.
Nếu bạn bực mình sao mình học tiếng Anh chậm thế, điều đó chỉ làm cho việc học khó hơn thôi. HỌC MỘT NGÔN NGỮ ĐỐI VỚI MỌI NGƯỜI ĐỀU RẤT KHÓ. MỌI NGƯỜI ĐỀU THẤY THẤT VỌNG. MỌI NGƯỜI ĐỀU MUỐN TỪ BỎ. MỌI NGƯỜI ĐỀU CẢM THẤY MÌNH “NGỐC NGHẾCH” HOẶC THẤY MÌNH HỌC LÂU VÀO. ĐỪNG BỎ CUỘC!!!

Hệ thống danh từ ở các dạng số ít và số nhiều

Ngữ pháp tiếng Anh không đơn giản chỉ là số ít, số nhiều. Trong thực tế có rất nhiều người học rất tốt tiếng anh nhưng vẫn hay nhầm lẫn về danh từ số ít số nhiều trong tiếng anh. Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn hệ thống hóa lại các dạng số ít số nhiều của danh từ.


Hệ thống danh từ ở các dạng số ít và số nhiều


Thông thường số nhiều của một danh từ tiếng Anh được tạo thành bằng việc thêm s vào số ít: cat, cats (mèo), pen, pens (bút)... Tuy nhiên vẫn có những trường hợp đặc biệt sau đây:

Những danh từ tận cùng bằng o, ch, sh, ss hay x thì khi chuyển sang dạng số nhiều phải thêm es: tomato, tomatoes (cà chua), brush, brushes (bàn chải), church, churches (nhà thờ), box, boxes (hộp), kiss, kisses (nụ hôn). Nhưng những từ có nguồn gốc nước ngoài hay những từ viết tóm lược tận cùng bằng o thì chỉ thêm s: kimono, kimonos (áo ki mô nô), kilo, kilos (kí lô), photo, photos (tấm ảnh)...

Những danh từ tận cùng bằng y theo sau một phụ âm thì bỏ y thêm ies: baby, babies (đứa bé), lady, ladies (quý bà)... Những danh từ tận cùng bằng y theo sau một nguyên âm thì hình thức số nhiều của nó chỉ thêm s mà thôi: boy, boys (con trai), donkey, donkeys (con lừa)...

Mười hai danh từ tận cùng bằng f hay fe thì bỏ f hay fe rồi thêm ves: calf (con bê), half (nửa), knife (dao), leaf (lá), life (cuộc đời), loaf (ổ bánh mì), self (cái tôi), sheaf (bó, thếp), shelf (cái kệ), thief (tên trộm), wife (vợ), wolf (chó sói).

Một số danh từ có hình thức số nhiều bằng cách thay đổi nguyên âm: man, men (đàn ông), woman, women (phụ nữ), foot, feet (bàn chân), goose, geese (con ngỗng), tooth, teeth (răng), louse, lice (con rận), mouse, mice (con chuột). Số nhiều của child (đứa trẻ) là children, của ox (con bò đực) là oxen.

Tên gọi của một số sinh vật nhất định không thay đổi ở hình thức số nhiều: fish (cá), carp (cá chép), cod (cá tuyết/ cá moruy), squid (cá mực), trout (cá trầu), turbot (cá bơn), salmon (cá hồi), mackerel (cá thu), pike (cá chó), plaice (cá bơn sao), deer (con nai), sheep (con cừu).

Những danh từ tập hợp như: crew (thủy thủ đoàn), family (gia đình), team (đội), ... có dạng số ít và số nhiều đều giống nhau. Ta dùng nó ở số ít nếu ta xem từ đó như là một nhóm hay đơn vị độc lập: Our team is the best (Đội của chúng tôi giỏi nhất). Ta dùng nó ở số nhiều khi ám chỉ các thành viên trong tập hợp đó: Our team are in new uniform (Đội chúng tôi mặc đồng phục mới).

Trên đây là những điều cơ bản giúp bạn nhận biết và sử dụng danh từ số ít, số nhiều một cách chính xác. Và các bạn cũng nên ghi nhớ rằng danh từ số ít thì luôn đi với động từ số ít, danh từ số nhiều thì luôn đi với động từ số nhiều để tạo ra sự tương thích giữa chủ ngữ và động từ (verb agreement) trong câu.

Cách nghe tiếng anh hiểu quả

Bí quyết trở thành một người nghe thông minh
Tác giả: Diệu Linh – Global Education

Khi nói một vài thứ tiếng, chẳng hạn như tiếng Nhật, người ta thường phát âm các âm tiết với một lực như nhau. Nhưng trong tiếng Anh người nói lại dồn rất nhiều lực vào một số âm tiết cũng như dành rất ít lực cho những âm tiết khác.

Cách nghe tiếng anh hiểu quả
Điều này làm cho những người nước ngoài cảm thấy rất khó khăn khi nghe đặc biệt lúc những từ ấy được nói quá nhanh. Nhưng đối với người bản xứ thì vấn đề này lại hết sức đơn giản vì họ có thể nhận biết được các từ khác nhau thông qua trọng âm (những âm được nhấn mạnh trong khi nói).

Trong tiếng Anh có hai loại trọng âm là trọng âm của từ (những âm tiết được nhấn mạnh trong một từ) và trọng âm của câu (những từ được nhấn mạnh trong một câu).

Trọng âm của từ là chìa khoá giúp người nghe xác định đúng từ mà người nói sử dụng và từ đó đưa ra những hồi đáp thích hợp. Ví dụ: Khi được phát âm đúng thì 3 từ “photograph”, “photographer” và “photographic” nghe không hề giống nhau vì mỗi từ lại có trọng âm ở những âm tiêt khác nhau.

Ø PHOtograph

Ø phoTOgrapher

Ø photoGRAphic

Điều này luôn đúng với mọi từ tiếng Anh có từ hai âm tiết trở lên như: TEACHer, JaPAN, CHINa, aBOVE, converSAtion, Interesting, imPORtant, deMAND, etCETera .v.v…

Những âm tiết không phải là trọng âm được gọi là những âm tiết “yếu” hay “im lặng”. Người bản xứ khi nói chuyện bằng tiếng Anh thường chỉ nghe những âm tiết được nhấn mạnh (có trọng âm) chứ không để ý nhiều đến những âm tiết yếu (không phải trọng âm).

Nếu đang theo một khoá học tiếng Anh, bạn có thể đề nghị giáo viên giúp bạn hiểu kỹ hơn về trọng âm từ trong tiếng Anh. Ngoài ra, bạn cũng có thể tập nghe trọng âm của những từ riêng lẻ mỗi khi bạn nghe tiếng Anh trên đài hay trong phim chẳng hạn. Đầu tiên hãy nghe và cố gắng xác định đâu là trọng âm của từ. Sau đó bạn có thể áp dụng nó khi nói chuyện với người bản xứ.

Có hai nguyên tắc cần ghi nhớ về trọng âm của từ:

Ø Từ có một âm tiết thì trọng âm rơi vào chính âm tiết đó.

Ø Trọng âm luôn rơi vào nguyên âm.

Nhưng hiểu ý nghĩa từng từ không có nghĩa là hiểu đúng được ý nghĩa của cả câu. Vì thế người nghe thông minh thường là người xác định được đúng trọng âm của cả từ lẫn câu. Trong một câu tiếng Anh có những từ được nhấn mạnh nhưng cũng có những từ không được nhấn mạnh. Chẳng hạn trong câu “We want to go” người Anh không hề phát âm các từ với cùng một lực như nhau. Thực tế là họ chỉ nhấn mạnh những từ quan trọng và lướt qua những từ không quan trọng. Trong ví dụ trên, từ quan trọng là “want” (= muốn) và “go” (= đi). Bạn có thể thấy rõ điều này hơn trong các ví dụ dưới đây:

We WANT to GO. (Chúng tôi MUỐN ĐI)

We WANT to GO to WORK. (Chúng tôi MUỐN ĐI LÀM)

We DON’T WANT to GO to WORK. (Chúng tôi KHÔNG MUỐN ĐI LÀM)

We DON’T WANT to GO to WORK at NIGHT. (Chúng tôi KHÔNG MUỐN ĐI LÀM vào BAN ĐÊM).

Nắm vững trọng âm từ và trọng âm câu không chỉ giúp bạn nâng cao trình độ nghe mà còn giúp bạn tự tin hơn khi sử dụng tiếng Anh để giao tiếp trong cuộc sống cũng như trong công việc. Vậy bạn còn chờ gì nữa, hãy tìm hiểu về trọng âm để có thể trở thành một người nghe thông minh.


15 lời khuyên học tiếng Anh

Bạn đã học tiếng anh hiệu quả chưa? Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc học tiếng anh thì hãy cùng chúng tôi tham khảo qua bài viết này nhé.
15 lời khuyên học tiếng Anh


1. Tích cực xem truyền hình, video, nghe đài, đọc báo chí tiếng Anh hoặc nói chuyện với người bản ngữ bất cứ khi nào bạn có cơ hội.

2. Sử dụng tiếng Anh ở nhiều nơi chứ không phải chỉ trong lớp học.

3. Chơi trò chơi và tập các bài hát tiếng Anh.

4. Khi nói chuyện bằng tiếng Anh, cố gắng diễn đạt bằng mọi cách có thể được kể cả dùng điệu bộ.

5. Nên hỏi lại hoặc đề nghị ngườ nói nhắc lại nếu chưa hiểu rõ nghĩa.

6. Đừng bao giờ sợ mắc lỗi khi nói và viết tiếng Anh

7. Áp dụng từ và cấu trúc mới học được trong nhiều tình huống khác nhau.

8. Đọc các bài viết khác nhau về cùng một chủ điểm. Tập nói và viết theo các chủ điểm đó.

9. Cố gắng đoán nghĩa của từ, câu bằng cách c
ǎn cứ nội dung bài đọc, bài nghe hoặc tình huống giao tiếp (không nên quá phụ thuộc vào từ điển).

10. So sánh để hiểu được sự khác nhau giữa tiếng Anh và tiếng Việt.

11. Tự chữa lỗi trước khi được bạn hoặc thầy chữa.

12. Học theo nhóm hoặc theo cặp là tốt nhất.

13. Học thuộc các quy tắc ngữ pháp, từ mới hay các đoạn hội thoại mẫu.

14. Nghe băng và tập viết chính tả thường xuyên.

15. Thử áp dụng các phương pháp trên trong khoảng 2 - 3 tháng, bạn sẽ biết ngay kết quả học tập của mình.

Học tiếng anh qua các mẫu câu giao tiếp hay gặp.

Trong giao tiếp hằng ngày chúng ta thường gặp rất nhiều mẫu câu quen thuộc và có thể lặp đi lặp lại hằng ngày. Bài viết hôm nay hãy cùng học tiếng anh mọi nọi học những mâu câu thông dụng, đơn giản giúp bạn tự tin giao tiếp tiếng anh nhé.

Học tiếng anh qua các mẫu câu giao tiếp hay gặp.


Một ít.                                                            A little.
Cách nay đã lâu.                                          A long time ago.
Vé một chiều.                                               A one way ticket.
Vé khứ hồi.                                                   A round trip ticket.
Khoảng 300 cây số.                                    About 300 kilometers.
Đối diện bưu điện.                                       Across from the post office.
Suốt ngày.                                                     All day.
Tôi phát âm nó đúng không?                    Am I pronouncing it correctly?
Amy là bạn gái của John.                          Amy is John's girlfriend.
Còn bạn?                                                       And you?
Còn gì nữa không?                                     Anything else?
Có buổi hòa nhạc nào không?                  Are there any concerts?
Tối nay họ có tới không?                           Are they coming this evening?
Chúng giống nhau không?                        Are they the same?
Bạn sợ không?                                             Are you afraid?
Bạn có dị ứng với thứ gì không?              Are you allergic to anything?
Bạn có phải là người Mỹ không?           Are you American?
Bạn có bận không?                                     Are you busy?
Bạn có thoải mái không?                          Are you comfortable?
Tối nay bạn tới không?                              Are you coming this evening?
Tối nay bạn rảnh không?                          Are you free tonight?
Bạn sẽ dự đám cưới của họ không?         Are you going to attend their wedding?
Bạn sẽ giúp cô ta không?                          Are you going to help her?
Bạn sẽ đi máy bay hay tàu hỏa?              Are you going to take a plane or train?
Bạn ở đây một mình hả?                            Are you here alone?
Bạn có đói không?                                      Are you hungry?
Bạn có gia đình không?                             Are you married?
Bạn có khỏe không?                                   Are you okay?
Bạn sẵn sàng chưa?                                    Are you ready?
Bạn ốm hả?                                                  Are you sick?
Bạn chắc không?                                         Are you sure?
Bạn đang chờ ai đó hả?                              Are you waiting for someone?
Hôm nay bạn có làm việc không?              Are you working today?
Ngày mai bạn có làm việc không?              Are you working tomorrow?
Con của bạn có đi với bạn không?             Are your children with you?
Càng sớm càng tốt.                                     As soon as possible.
Lúc 3 giờ chiều.                                           At 3 o'clock in the afternoon.
Lúc 3 giờ.                                                      At 3 o'clock.
Tại đường số 5.                                            At 5th street.
Lúc 7 giờ tối.                                                At 7 o'clock at night.
Lúc 7 giờ sáng.                                             At 7 o'clock in the morning.
Việc đó xảy ra lúc mấy giờ?                        At what time did it happen?
Lúc mấy giờ?                                               At what time?

Lái xe cẩn thận.                                            Be careful driving.
Hãy cẩn thận.                                               Be careful.
Hãy yên lặng.                                               Be quiet.
Sau ngân hàng.                                            Behind the bank.
Làm ơn đưa giùm cái áo sơ mi của tôi.        Bring me my shirt please.
Việc làm ăn tốt.                                             Business is good.

Dĩ nhiên!                                                       Certainly!
Chúc sức khỏe!                                            Cheers!
Chicago rất khác Boston.                             Chicago is very different from Boston
Gọi điện cho tôi.                                            Call me.
Gọi cảnh sát.                                                 Call the police.
Tôi có thể vào Internet ở đây không?           Can I access the Internet here?
Tôi có thể mượn một ít tiền không?              Can I borrow some money?
Tôi có thể mang theo bạn không?                 Can I bring my friend?
Làm ơn cho một ly nước.                               Can I have a glass of water please?
Làm ơn cho tôi hóa đơn.                                Can I have a receipt please?
Làm ơn đưa phiếu tính tiền.                           Can I have the bill please?
Tôi có thể giúp gì bạn?                                   Can I help you?
Tôi có thể xin hẹn vào thứ tư tới không?                                                          
Can I make an appointment for next Wednesday?
Làm ơn cho xem thông hành của bạn.                 Can I see your passport please?
Tôi có thể nhận một lời nhắn không?                  Can I take a message?
Tôi có thể mặc thử không?                                   Can I try it on?
Tôi có thể sử dụng điện thoại của bạn không?    Can I use your phone?
Có thể rẻ hơn không?                                             Can it be cheaper?
Làm ơn đưa xem thực đơn.                                   Can we have a menu please.
Làm ơn cho thêm ít bánh mì.                                Can we have some more bread please?
Chúng tôi có thể ngồi ở đằng kia không?           Can we sit over there?
Bạn có thể gọi lại sau được không?                    Can you call back later?
Bạn có thể gọi lại cho tôi sau được không?        Can you call me back later?
Bạn có thể mang giúp tôi cái này được không?  Can you carry this for me?
Bạn có thể giúp tôi một việc được không?          Can you do me a favor?
Bạn có thể sửa cái này không?                            Can you fix this?
Bạn có thể cho tôi một thí dụ được không?         Can you give me an example?
Bạn có thể giúp tôi không?                                   Can you help me?
Bạn có thể giữ giùm tôi cái này được không?     Can you hold this for me?
Bạn có thể nói lại điều đó được không?              Can you please say that again?
Bạn có thể đề nghị một nhà hàng ngon không?           
Can you recommend a good restaurant?
Bạn có thể lập lại điều đó được không?                Can you repeat that please?
Bạn có thể chỉ cho tôi không?                              Can you show me?
Bạn có thể nói lớn hơn được không?                   Can you speak louder please?
Bạn biết bơi không?                                               Can you swim?
Tới đây.                                                                     Come here.
Bạn có thể quẳng cái đó đi giúp tôi được không?   Can you throw that away for me? 
Bạn có thể dịch cho tôi cái này được không?       Can you translate this for me?

Tôi muốn đổi tiền này ra đô la.                            I'd like to exchange this for Dollars. Tôi muốn đi dạo.                                                     I'd like to go for a walk.  
Tôi muốn đi mua sắm.                                            I'd like to go shopping.
Tôi muốn đến cửa hàng.                                        I'd like to go to the store.
Tôi muốn gọi điện thoại.                                        I'd like to make a phone call.
Tôi hiểu.                                                                    I understand.
Tôi thường uống cà phê vào bữa điểm tâm.            I usually drink coffee at breakfast.
Tôi muốn mua một món đồ.                                  I want to buy something.
Tôi muốn mua một món đồ.                                  I'd like to buy something.
Tôi muốn gọi sang Mỹ.                                          I'd like to call the United States.
Tôi muốn ăn ở nhà hàng trên đường số 5.
 I'd like to eat at 5th street restaurant.
Tôi gặp tai nạn.                                                       I got in an accident. 
Tôi bị nhức đầu.                                                       I have a headache.
Tôi có nhiều việc phải làm.                                   I have a lot of things to do.
Tôi muốn hỏi bạn một câu hỏi.                             I have a question I want to ask you.
Tôi muốn về nhà.                                                     I'd like to go home.
Tôi muốn đặt trước                                                  I'd like to make a reservation.
Tôi muốn thuê xe hơi.                                             I'd like to rent a car.
Tôi muốn gửi phắc.                                                I'd like to send a fax.
Tôi muốn gửi cái này đi Mỹ.                                 I'd like to send this to America.
Tôi muốn nói chuyện với ông Smith, xin vui lòng.
I'd like to speak to Mr. Smith please.
Tôi muốn dùng internet.                                        I'd like to use the internet
Nếu bạn thích nó tôi có thể mua thêm.               If you like it I can buy more.
Nếu bạn cần tôi giúp đỡ, làm ơn cho tôi biết.    If you need my help, please let me know.
Tôi sẽ trở lại ngay.                                                  I'll be right back.
Tôi sẽ gọi lại sau.                                                    I'll call back later.
Tôi sẽ gọi bạn vào thứ sáu.                                   I'll call you on Friday.
Tôi sẽ gọi bạn khi tôi ra đi.                                   I'll call you when I leave.
Tôi sẽ trở lại sau.                                                    I'll come back later.
Tôi sẽ gọi điện cho bạn.                                         I'll give you a call.
Tôi sẽ uống một tách trà, xin vui lòng.               I'll have a cup of tea please.
Tôi sẽ uống một ly nước, xin vui lòng.                I'll have a glass of water please.
Tôi sẽ có cùng món như vậy.                                I'll have the same thing.
Tôi sẽ trả tiền cho bữa tối.                                    I'll pay for dinner.
Tôi sẽ trả tiền vé.                                                    I'll pay for the tickets.
Tôi sẽ trả.                                                                 I'll pay.
Tôi sẽ mua nó.                                                          I'll take it.
Tôi cũng sẽ mua cái đó.                                         I'll take that one also.
Tôi sẽ đưa bạn tới trạm xe buýt.                          I'll take you to the bus stop.
Tôi sẽ sớm nói chuyện với bạn.                            I'll talk to you soon.
Tôi sẽ dạy bạn.                                                         I'll teach you.
Tôi sẽ nói với anh ta là bạn đã gọi điện. I'll tell him you called.
Tôi 26 tuổi.                                                               I'm 26 years old.
Tôi 32                                                                        I'm 32.
Tôi cao 6'2"                                                             I'm 6'2".
Tôi mới bắt đầu.                                                      I'm a beginner.
Tôi cỡ 8                                                                     I'm a size 8.
Tôi là giáo viên.                                                       I'm a teacher.
Tôi dị ứng hải sản.                                                  I'm allergic to seafood.
Tôi là người Mỹ.                                                      I'm American.
Tôi là một người Mỹ.                                             I'm an American.
Tôi chán.                                                                   I'm bored.
Tôi đang lau chùi phòng.                                       I'm cleaning my room.
Tôi lạnh.                                                                    I'm cold.
Tôi còn phải đánh răng và tắm.                          
 I still have to brush my teeth and take a shower.
Tôi vẫn chưa quyết định.                                       I still haven't decided.


Tôi nghĩ tôi cần gặp bác sĩ.                                   I think I need to see a doctor.
Tôi nghĩ nó ngon.                                                    I think it tastes good.
Tôi nghĩ nó rất tốt.                                                I think it's very good.
Tôi nghĩ vậy.                                                            I think so.
Tôi nghĩ những chiếc giày đó rất đẹp.                I think those shoes are very good looking.
Tôi nghĩ bạn có nhiều quần áo quá.                     I think you have too many clothes.
Tôi nghĩ anh ta đã nói một điều gì khác.            I thought he said something else.
Tôi nghĩ quần áo rẻ hơn.                                        I thought the clothes were cheaper.
Tôi tin bạn.                                                               I trust you.
Bây giờ tôi hiểu.                                                      I understand now.
Tôi muốn liên lạc với tòa đại sứ của chúng ta.     I want to contact our embassy.
Tôi muốn tặng bạn một món quà.                         I want to give you a gift.
Tôi muốn gửi gói hàng này đi Mỹ.
I want to send this package to the United States.
Tôi muốn cho bạn xem một cái này.                     I want to show you something.
Tôi sắp rời nhà hàng khi những người bạn của tôi tới.
I was about to leave the restaurant when my friends arrived.
Tôi sắp đi tới thư viện.                                           I was going to the library.
Tôi ở trong thư viện                                               I was in the library.
Tôi tới siêu thị rồi tới cửa hàng máy tính.
I went to the supermarket, and then to the computer store.
Tôi ước gì có một cái.                                             I wish I had one.
Tôi muốn một tấm bản đồ của thành phố.         I'd like a map of the city.
Tôi muốn một phòng không hút thuốc.              I'd like a non-smoking room.
Tôi muốn một phòng với 2 giường, xin vui lòng.
I'd like a room with two beds please.
Tôi muốn một phòng.                                             I'd like a room.
Tôi muốn một phòng đơn.                                      I'd like a single room.
Tôi muốn một phòng gần cửa sổ.                        I'd like a table near the window.
Tôi cũng muốn một ít nước, xin vui lòng.          I'd like some water too, please.
Tôi muốn số điện thoại của khách sạn Hilton, xin vui lòng.
 I'd like the number for the Hilton Hotel please.
Tôi muốn mua một chai nước, xin vui lòng.
 I'd like to buy a bottle of water, please.
Tôi muốn mua một tấm thẻ điện thoại, xin vui lòng.
 I'd like to buy a phone card please.
Tôi bỏ cuộc.                                                              I give up.

Tôi bị cảm.                                                                I have a cold.
Tôi muốn hỏi bạn một câu hỏi.                             I want to ask you a question.
Tôi đã đặt trước.                                                     I have a reservation.
Tôi có tiền.                                                                I have money.
Tôi có một cái trong xe.                                        I have one in my car.
Tôi bị đau ở tay.                                                      I have pain in my arm.
Tôi có ba người con, hai gái một trai.              I have three children, two girls and one boy.
Tôi phải ra bưu điện.                                              I have to go to the post office.
Tôi phải giặt quần áo.                                            I have to wash my clothes.
Tôi có 2 người chị (em gái).                                  I have two sisters.
Tôi đã không ở đó.                                                  I haven't been there.
Tôi chưa ăn xong.                                                   I haven't finished eating.
Tôi chưa ăn trưa.                                                    I haven't had lunch yet.
Tôi hy vọng bạn và vợ bạn có một chuyến đi thú vị.
 I hope you and your wife have a nice trip.
Tôi biết.                                                                     I know.
Tôi thích cô ta.                                                         I like her.
Tôi thích nó.                                                             I like it.
Tôi thích thức ăn Ý.                                                I like Italian food.
Tôi thích xem tivi.                                                   I like to watch TV.
Tôi sống ở California.                                            I live in California.
Tôi bị mất đồng hồ.                                     I lost my watch.
Tôi yêu bạn.                                                              I love you.
Tôi phạm một lỗi lầm.                                            I made a mistake.
Tôi làm cái bánh này.                                             I made this cake.
Tôi cần một bác sĩ.                                                  I need a doctor.
Tôi cần một cái chìa khóa khác.                          I need another key.
Tôi cần một ít khăn giấy.                                      I need some tissues.
Tôi cần cái này tới đó ngày mai.                          I need this to get there by tomorrow.
Tôi cần thay quần áo.                                             I need to change clothes.
Tôi cần về nhà.                                                        I need to go home.
Tôi cần phải đi bây giờ.                                         I need to go now.
Tôi cần thực hành tiếng Anh.                               I need to practice my English.
Tôi chỉ có 5 đô la.                                                    I only have 5 dollars.
Tôi chỉ cần món ăn nhẹ.                                         I only want a snack.
Tôi nhớ.                                                                     I remember.
Tôi nói một chút tiếng Anh.                                  I speak a little English.
Tôi nói 2 thứ tiếng.                                                 I speak two languages.
Tôi còn nhiều thứ phải mua.                                 I still have a lot of things to buy.